Là một trong những ngành nghề mũi nhọn và lâu năm tại nước ta. Dệt may là một phần không thế thiểu góp phần phát triển nền kinh tế bấy lâu nay khi đề cập đến ngành nghề này người ta nghĩ ngay đến quay trình và các đinh nghĩa về xơ, sợi là gì ? độ ẩm của xơ sợi là gì? Để giải đáp các thắc mắc ấy mời các bạn cùng Khăn Nam Phong đến với bài viết dưới đây !
Xơ, sợi là gì?
Hiểu đơn giản vải được cấu thành từ nhiều sợi dệt với nhau với nhiều kỹ thuật khác nhau như vải dệt kim, vải dệt thoi… Sợi được kéo từ các xơ nhỏ từ các chất liệu thiên nhiên hay hóa học. Kích thước của xơ vải rất nhỏ và chiều dài được tính bằng mm ( milimet ) và chiều rộng là µm ( micromet ).
Có bao nhiêu loại xơ, sợi trên thị trường
Trên thị trường hiện nay đang có rất nhiều xơ, sợi khác nhau mỗi loại xơ sợi đều có đặc tính khác nhau để tìm hiểu rõ hơn mời các bạn xem tiếp bài viết
Phân loại các loại xơ
Các xơ dẹt có cấu tạo thuộc dạng liên kết cao phân tử dựa vào tính chất mà người ta sẽ chia xơ thành 2 loại
Xơ thiên nhiên
Được hình thanh trong điều kiện tự nhiên từ các chất hữu cơ thiên nhiên
- Xơ cơ bản: Hình thành do phá vỡ các xơ theo chiều dọc để phân chia ra các sơ nhỏ
- Xơ kỹ thuật: Các sợi xơ cơ bản khi ghép lại sẽ tạo thành xơ đay
- Xơ động vật : Thành phần chủ yếu từ protit như : Xơ len, xơ tơ tầm
- Xơ thực vật: Thành phần từ xelulozo như : Bông, xơ day….
- Xơ khoáng vật: Được tạo thành từ chất liệu vô cơ thiên nhiên
Xơ hóa học
Trong điều kiện nhân tạo và được hình thành từ những chất vật chất cso trong nhiên thiên
- Xơ nhân tạo: Được tạo nên từ các chất hữu có thiên nhiên như : cadein, hydratxenlulo. Axetyl xenlulo…
- Xơ tổng hợp: được tạo nên từ các chất tổng hợp phổ biến nhất là các nhóm xơ tạo nên từ: Polyester, polyamit…
Phân loại các sợi
Sợi cũng được phân chia thành 2 loại chính là tự nhiên và hóa học
Sợi tự nhiên
- Sợi bông – cotton : Sợi bông (còn gọi là cotton) là một trong những loại sợi tự nhiên phổ biến nhất trên thế giới. Nó được tạo thành từ các sợi tơ của hạt bông trên cây bông, và được sử dụng rộng rãi để sản xuất quần áo, giày dép, đồ gia dụng và các sản phẩm khác.
- Sợi len – wool: Sợi len (hay còn gọi là wool) là loại sợi tự nhiên được thu hoạch từ lông cừu hoặc một số loài gia súc khác như lạc đà, bê, dê và cừu xanh. Sợi len có độ bền cao, mềm mại và co giãn, rất thích hợp để sản xuất quần áo, tất, khăn quàng cổ và các sản phẩm dệt khác.
- Lụa – Tơ tằm: Lụa là loại vải được làm từ tơ của sâu bướm lụa. Quá trình sản xuất lụa bao gồm việc lấy tơ từ sâu bướm lụa, quấn tơ thành sợi và dệt thành vải.
Tơ tằm là loại tơ được lấy từ sâu tằm. Quá trình sản xuất tơ tằm cũng bao gồm việc lấy tơ từ sâu tằm, quấn tơ thành sợi và dệt thành vải. Tuy nhiên, tơ tằm thường có độ mượt mà và mỏng hơn lụa, tạo ra cảm giác mát mẻ và nhẹ nhàng.
Sợi nhân tạo
- Polyester (PES) : Polyester (PES) là một loại sợi tổng hợp được sản xuất từ sợi polymer polyethylene terephthalate (PET). Nó là một trong những loại sợi tổng hợp phổ biến nhất trên thế giới và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp may mặc
- Polyester Partially Oriented Yarn (Polyester POY): Sợi Polyester Partially Oriented Yarn (Polyester POY) là một loại sợi tổng hợp được sản xuất từ nhựa Polyester. Đây là loại sợi rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt may, sản xuất vải và các sản phẩm dệt khác.
- Polyester Drawn Textured Yarn (Polyester DTY): Polyester Drawn Textured Yarn (Polyester DTY) là loại sợi polyester được dệt bằng phương pháp vẽ nhiệt. Polyester DTY được tạo ra bằng cách chảy nguyên liệu polyester tại nhiệt độ cao, sau đó đưa chúng vào các ống vẽ để tạo ra sợi polyester với đường kính mong muốn.
- Polyester Fully Drawn Yarn (Polyester FDY): Sợi Polyester Fully Drawn Yarn (FDY) là loại sợi được sản xuất bằng cách kéo giãn sợi Polyester sau khi nó được hoàn thành. Quá trình kéo giãn này giúp tăng độ dài và độ bền cho sợi, đồng thời tạo ra một bề mặt sáp bóng và mịn màng. Sợi FDY có đặc tính chịu kéo tốt, không bị xoắn, độ bền cao và không bị phai màu.
- Polyamide (PA) – Nylon: Polyamide (PA), còn được gọi là Nylon, là một loại sợi tổng hợp được sản xuất từ các chất đơn giản như axit amin và acid dicarboxylic. Polyamide là loại sợi tổng hợp bền, đàn hồi, chống mài mòn và chịu nhiệt tốt. Nó cũng có độ bền cao, chống ăn mòn, chống tia UV và chống tác động của hóa chất.
- Polypropylen (PP): Polypropylene (PP) là một loại sợi tổng hợp được sản xuất từ polymer propylen. PP là một loại sợi rất phổ biến trong ngành dệt may và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm cả trong lĩnh vực y tế, thực phẩm và đóng gói.
- Polyetylen (PE): Polyethylene (PE) là một loại polyme tổng hợp được tạo ra từ sự kết hợp của các đơn vị monomethylene. Đây là một loại vật liệu nhựa rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Trong ngành sản xuất sợi, Polyethylene cũng được sử dụng để tạo ra các loại sợi đa dạng, có tính chất và ứng dụng khác nhau.
- Elastane (EL) – Spandex: Elastane (EL), còn được gọi là Spandex, là một loại sợi tổng hợp cao su được sử dụng trong sản xuất quần áo và đồ lót. Đây là một loại sợi đàn hồi, có khả năng co giãn đến 600% chiều dài ban đầu của sợi mà không bị hỏng.
Mật độ nhỏ của xơ vải là bao nhiêu
Tùy vào mỗi loại xơ sợi mà người ta tính được mật độ kích thước khác nhau.
Mật độ xơ bông: có khối lượng riêng vào loại trung bình khoảng 1,52 – 1,56 g/cm3. Xenlulô không bị hòa tan trong môi trường nước và các chất như: cồn, benzen, axêtôn. Tuy nhiên trong nước xơ bông bị trương nở, diện tích mặt cắt ngang tăng từ 22% – 34%, còn chiều dài chỉ tăng 1%. Xơ bông có khả năng hút ẩm cao, thoát mồ hôi nhanh, hàm ẩm cao W = 8 – 12%.
Mật độ xơ len
- Len mịn (len tốt): Có kích thước ngang trung bình đến 25µm
- Len nửa mịn: Có kích thước ngang trung bình 25-31µm
- Len nửa thô: Kích thước ngang của len đồng nhất từ 31 – 40µm, còn len không đồng nhất 24 – 34µm nhưng độ không đều về kích thước ngang lớn.
- Len thô: Kích thước ngang trung bình của xơ lớn hơn 34- 40µm đồng thời độ không đều rất lớn. Khối lượng riêng của xơ len bằng 1,3 – 1,32 g/cm3
Mật độ xơ Libe: Thành phần cấu tạo chủ yếu trong các loại xơ Libe là xenlulô chiếm 70 – 80%, cơ học rất cao, độ dãn đứt thấp, chịu được nhiệt độ khá cao khoảng 1200C, khă năng thẩm thấu không khí tốt W = 8 – 12%
Mật độ xơ tơ tằm: Thành phần chính của tơ tằm gồm hai chất chính là: Phibrôin là vật chất cơ bản trong tơ, chiếm khoảng 72% -75%, thành phần của tơ và chất xêrixin chiếm 20% – 28%. khối lượng riêng khoảng 1,37 g/cm3. Mỗi kén tằm có thể cho từ 300- 1500 mét tơ. Độ hút ẩm đạt W = 11%
Tham khảo thêm: khăn spa, khăn tắm khách sạn, khăn quà tặng, đồng phục spa, khăn lau xe.
Độ ẩm cần thiết cho sợi vải
Nguyên liệu | Độ ẩm chuẩn (%) |
---|---|
Sợi bông mộc | 8,5 |
Xơ, sợi acrylic | 1,5 |
Sợi polyester pha bông (PECO 65/35) | 3,2 |
Xơ, sợi polyamid | 4,5 |
Xơ, sợi polyesteter | 0,4 |
Xơ, tơ rayon (xenlulô tái sinh) | 11,0 |
Tơ tằm (tơ thiên nhiên) | 11,0 |
Sợi gai | 12,0 |
Sợi lanh | 8,75 |
Xơ, sợi đay | 13,75 |
Sợi len chải thô | 13,0 |
Sợi len chải thô để đan tay | 11,10 |
Sợi len chải kỹ (chải khô) | 15,0 |
Sợi len chải kỹ (chải dầu) | 13,0 |
Xơ, sợi acetat | 6,5 |
Xơ, sợi triacetat | 3,5 |
Cách tính độ ẩm của vải
Để tính độ ẩm của vải, bạn có thể sử dụng cân nặng trước và sau khi vải được làm khô hoàn toàn. Bước đầu tiên là cân nặng mẫu vải trước khi làm khô, sau đó đặt mẫu vải vào lò sấy hoặc để trong môi trường khô ráo và đợi cho đến khi mẫu vải hoàn toàn khô. Tiếp theo, cân nặng mẫu vải sau khi làm khô hoàn toàn.
Độ ẩm của vải có thể tính bằng công thức sau: Độ ẩm (%) = [(cân nặng trước khi làm khô – cân nặng sau khi làm khô) / cân nặng trước khi làm khô] x 100
Với cách tính này, bạn có thể xác định được tỷ lệ độ ẩm của vải một cách chính xác.
Trên là bài viết giải thích các vấn đề xơ, sợi là gì? ý nghĩa của độ nhỏ của sợi là gì? độ ẩm xơ sợi là gì? Mong rằng qua bài viết trên các sẽ đáp ứng đầy đủ thông tin mà các bạn tìm kiếm. Xin cảm ơn.