Theo dõi Khăn Nam Phong trên

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Kí Hiệu Các Loại Sợi Dệt Trong Ngành Dệt May

Chắc hẳn trong số chúng ta ai cũng đã từng thắc mắc về các Kí hiệu các loại sợi dệt, vậy ý nghĩa thật sự của các kí hiệu sọi này là gì, các tên gọi của những kí hiệu ấy có gì khác thường hay không. Hôm nay qua bài viết này Khăn Nam Phong mời các bạn đến với bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết nhé !

Ý nghĩa kí hiệu các loại sợi

Trong ngành dệt, có rất nhiều loại sợi khác nhau được sử dụng để sản xuất các sản phẩm dệt khác nhau. Có 2 loại sợi được phân loại như sau :

Tên sợi nhân tạo

Sợi nhân tạo Ký hiệu Sợi nhân tạo Ký hiệu
Acetate CA Lyocell CLY
Acrylic PAN Melamine MF
Alginate ALG Metal MTF
Aramid AR Modacrylic MAC
Carbon CF Modal CMD
Ceramic CEF Polyamide PA
Chlorofibre CLF Polyester PES
Cupro CUP Polyethylene PE
Elastane EL Polyimide PI
Glass GF Vinylal PVAL
Elastodiene ED Polylactide PLA
luorofibre PTFE Viscose CV
Elastomultiester EME Polypropylene PP
Elastolefin EOL Triacetate CTA

Tên sợi thiên nhiên

Sợi thiên nhiên Ký hiệu Sợi lông thú Ký hiệu
Alfa (Esparto grass) AL Alpaca WP
Cotton CO Angora WA
Mauritius fibre FI Camel WK
Flax LI Rabbit hair WN
Hemp HA Kashgora WSA
Henequen HE Kashmir WS
Jute JU Llama WL
Kapok KP Mohair WM
Kenaf KE Cow hair HR
Coir (coconut) CC Horse hair HS
Abac (Manila hemp) AB Silk SE
Phormium NF Tussah silk ST
Ramie RA Vicuna WG
Roselle JS Wool WO
Sisal SI Yak WY
Sunn hemp SN Goat hair HZ
Urena JR

Các loại sợi dệt có trong ngành dệt

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Ký Hiệu Các Loại Sợi Dệt Trong Ngành Dệt May
Các loại sợi trong ngành dệt may

Cotton – Sợi bông

Bông là loại sợi thiên nhiên với đặc tính thấm hút nước cao lên đến 65% so với trọng lượng. Sợi thân thiện với da không gây kích ứng và các nguy cơ dị ứng khiến cho vật liệu này trở thành nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt.

Wool – Sợi len

Wool, hay còn được gọi là sợi len, là một loại sợi tự nhiên được lấy từ bông cừu và một số loài động vật khác.. Len có một số phụ phẩm có nguồn gốc từ tóc hoặc da lông. Len có khả năng đàn hồi, giữ không khí và giữ nhiệt tốt. Một trong những ưu điểm lớn của wool là tính cách nhiệt và độ ẩm tự nhiên của nó. Với khả năng giữ ấm tốt, wool thường được sử dụng để làm quần áo mùa đông hoặc trong môi trường lạnh.

Sợi len có nhiều đặc tính tuyệt vời, chẳng hạn như khả năng giữ ấm, thấm hút độ ẩm tốt, chống tia UV, chống cháy và kháng khuẩn tự nhiên. Vì vậy, sợi len thường được sử dụng để sản xuất quần áo, mũ, găng tay, tấm chăn và các sản phẩm gia dụng khác.

Lụa – Tơ tằm

Với thành phần chính là chấy Fibroin chiếm đến 75% tơ được tạo nên từ quá trình nhả kén của những con tằm ăn lá dâu. Màu sắc phổ biến là màu trắng đôi lúc có một số con tằm trong thiên nhiên còn có thể nhả ra tơ màu nâu cam hoặc xanh

Polyester (PES)

Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Quá trình hóa học tạo ra các polyester hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp. Có bốn dạng sợi polyester cơ bản là sợi filament, xơ, sợi thô, và fiberfill.

Polyester được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp để sản xuất các loại sản phẩm như quần áo, đồ nội thất gia dụng, vải công nghiệp, vật liệu cách điện,…

Elastane (EL) – Spandex

Elastane, vùng bắc Mỹ người ta gọi là Spandex, tại các quốc gia khác được gọi là Elastane, là sợi nhân tạo. Elastane là một khối co-polymer bao gồm Polyurethane và Polyethylene glycol. Urethane tạo thành các đoạn đơ, dãn xếp thành hàng kết nối với nhau bằng lực valency để tạo thành loại sợi này.

Elastane có đặc tính là khả năng kéo dãn cao; từ 500 đến 700%, giữ hình dạng lâu dài, ít thấm hơi ẩm, không tích điện, không tạo xơ hay thắt nút trên bề mặt, nhẹ, trơn và dễ nhuộm. Loại sợi này có độ co dãn cao, tượng tự như cao su nhưng chắc và bền hơn.

Với những đặc tính trên Elastane được dùng làm quần áo có độ co dãn cao hoặc vừa vặn ôm lấy cơ thể. Các loại này thường là quần áo thể dục thể thao, quần áo chống nắng, đồ lót, vớ tất, quần áo tắm,… Để thoải mái hơn người ta thường trộn lẫn sợi Elastane với các loại sợi khác (thí dụ 80% Polyamide (Nylon) và 20% Elastane) để cho ra sản phẩm thích hợp.

Polyamide (PA) – Nylon

Nylon (hóa học: Polyhexamethylen adipin acid amide) là loại sợi nhân tạo đầu tiên được sản xuất ra từ Carbon, nước và không khí.

Nhiều người cho rằng từ Nylon xuất phát từ N Y (New York) và Lon (London), là các nơi mà Nylon được sản xuất lần đầu tiên. Ngoài ra còn có một giải thích khác cho tên Nylon là nhà phát minh ra chất liệu này, Wallace Carothers đã vui mừng vì thành công và kêu lên “Now You Lousy Old Nipponese, hoặc là Now You Look Old Nippon”, sự vui mừng vì cuối cùng cũng làm ra được một sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm tơ lụa thiên nhiên. Và người ta lấy những chữ cái đầu để gọi là Nylon.

Polypropylen (PP)

Polypropylen là một loại polymer và là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.

Polypropylen có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. Polypropylen trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. PP chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC, có tính chất chống thấm oxy, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.

Với đặc tính trên, PP được dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, lương thực, ngũ cốc. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

Acetate (CA)

Cellulose acetate được dùng làm sợi để chế biến thành vải. Vải chất liệu này nhìn rất giống lụa thiên nhiên (nên acetate còn gọi là lụa nhân tạo) và tạo cảm giác cũng giống như vậy. Chất liệu này ít nhăn, dễ chăm sóc, ít bị trương nở, ít thấm nước.

Với tính chất trên, CA thường được dùng làm áo mưa, dù che, sơ mi, áo phụ nữ, áo đầm, vải lót, vải may cà vạt, đồ lót phụ nữ,… Vì không chịu được chất kiềm nên tránh dùng các loại bột giặt (tẩy) có độ kiềm cao với loại sợi này. Để bảo quản độ bóng như lụa, vải Cellulose-Acetate chỉ nên giặt với nước ấm và chỉ nên ủi mặt trong của quần áo lúc còn đang ẩm.

Polyetylen (PE)

Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen (C2H4) liên kết nhau. Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.

Polyetylen không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm. Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng,… Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.

Viscose (CV) – Rayon

Viscose được tạo ra từ những vật liệu có nguồn gốc cellulose (bột gỗ, vải vụn,…) và trải qua quá trình xử lý để tạo thành sợi vải, vì vậy, về bản chất, viscose hoàn toàn tương tự như cotton, chỉ khác biệt ở 1 số tính chất vật lý và hoá học.

Trong qui trình sản xuất Viscose các phân tử cellulose nguyên thủy được kết cấu lại, vì thế Viscose được gọi là sợi tái tạo và được xếp vào dòng sợi hóa học.

Cấu trúc tinh thể trong Viscose nhỏ hơn cotton 4 – 5 lần và mức độ định hướng thấp hơn. Sợi Viscose yếu hơn sợi Cotton. Sợi Viscose sẽ trở nên mềm hơn và dẻo hơn khi bị ướt. Độ bền Viscose khi ướt thấp hơn 50% khi khô. Vì có mức độ tinh thể hóa thấp và mức độ chịu tác động cao nên Viscose dễ bị phồng lên khi ướt và nở ra trên 20%.

Sợi tơ Viscose bóng hơn Cotton và thân có hình trụ tròn hơn Cotton. Viscose phản ứng với chất hóa học nhanh hơn Cotton và phản ứng cả trong những điều kiện mà Cotton tỏ ra khá bền như dung dịch kiềm đặc lạnh hay loãng nóng.

Sợi CM / Sợi CD

Là sợi 100% cotton chải kỹ (sợi CM); 100% cotton chải thô (CD). Sơi này hút ẩm tốt, dễ chịu khi tiếp xúc với da người. Thường dùng để dệt các loại vải mềm, đồ lót.

Sợi TCM / Sợi TCD (Tetron cotton)

TC là sợi với thành phần bao gồm 65 % PE và 35 % cotton chải kỹ (TCM); 65 % PE, 35 % cotton chải thô (TCD). Sợi này dễ dễ chịu khi tiếp xúc với da người, chịu là (ủi) phẳng, giặt dễ sạch và chóng khô, phù hợp dệt vải áo quần.

Sợi CVC (Chief Value of Cotton)

Là sợi với thành phần chính là Cotton; ví dụ CVC 65% Cotton và 35% PE. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi Cotton và PE.

Sợi TR (Tetron Rayon)

Là sợi với thành phần bao gồm PE và Viscose; ví dụ TR 65 % PE và 35 % Viscose. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi PE và sợi Viscose.

Sợi Đặc Biệt

Là sợi pha giữa hai hoặc nhiều thành phần nguyên liệu acrylic, cotton, viscose, nylon,…

Với bài viết tổng hợp trên mong rằng sẽ giải đáp thắc mắc về các kí hiệu Các loại sợi trong ngành dệt may của các bạn. Khăn Nam Phong hi vọng các bạn sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích khác qua bài viết này. Xin chân thành cảm ơn các bạn đã xem qua bài viết.

Rate this post